Theo dõi Báo Tây Ninh trên
(BTN) -
Mức thu theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND là mức thu tối đa. Tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế từng huyện, thị xã, thành phố, theo nhu cầu đề xuất của cha mẹ học sinh, cơ sở giáo dục (trường) thoả thuận với cha mẹ học sinh về chủ trương và mức thu cụ thể.
Giáo viên Trường mẫu giáo Rạng Đông hướng dẫn học sinh rửa tay sát khuẩn trước khi vào lớp- Ảnh minh hoạ
Thực hiện Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 9.12.2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định mức thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh, Sở GD&ĐT vừa có văn bản hướng dẫn chi tiết để thực hiện nghị quyết. Dưới đây là một số nội dung chính của văn bản này.
NGUYÊN TẮC CHUNG
Theo văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT, nhà trường chỉ được thu các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập trên cơ sở dự toán chi phí được sự thoả thuận, thống nhất của cha mẹ học sinh bằng văn bản về các khoản thu, mức thu, nội dung chi trên tinh thần tự nguyện; có sự thống nhất của Hội đồng trường, Ban đại diện cha mẹ học sinh được cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý đồng ý bằng văn bản.
Các khoản thu phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, thu nhập của người dân trên địa bàn, phục vụ trực tiếp cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh. Ngoài các khoản thu theo quy định tại Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND, cơ sở giáo dục, giáo viên không được thoả thuận với cha mẹ học sinh để thu thêm bất kỳ khoản thu nào khác.
Cơ sở giáo dục thực hiện thu đúng quy định, thu đủ chi, mức thu không được vượt quá mức thu tối đa quy định tại Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND. Nhà trường sử dụng các khoản thu đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch trong quá trình thu, chi theo các quy định hiện hành. Không được điều chuyển từ khoản thu này sang khoản thu khác hoặc chi cho nội dung, mục đích khác. Kết thúc năm học nếu còn dư kinh phí thì chuyển sang năm học sau tiếp tục thực hiện; riêng học sinh lớp cuối cấp, thực hiện hoàn trả cho cha mẹ học sinh.
Cơ sở giáo dục thống nhất với cha mẹ học sinh về thời gian thu phù hợp; thực hiện đúng chế độ miễn, giảm các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 2 và khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND, tuyệt đối không để học sinh vì gia đình có hoàn cảnh kinh tế khó khăn không có tiền đóng góp mà phải nghỉ học.
NỘI DUNG CÁC KHOẢN THU DỊCH VỤ
Mức thu theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND là mức thu tối đa. Tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế từng huyện, thị xã, thành phố, theo nhu cầu đề xuất của cha mẹ học sinh, cơ sở giáo dục (trường) thoả thuận với cha mẹ học sinh về chủ trương và mức thu cụ thể. Nội dung thu như sau:
Khoản thu phí học 2 buổi: Điều kiện áp dụng để các trường được thu phí học 2 buổi là những trường không tổ chức bán trú. Khoản thu học phí 2 buổi để chi trả dạy thêm giờ cho giáo viên dạy hai buổi khi đã tính đủ số tiết dạy theo quy định của từng cấp học; chi trả cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên phục vụ và trông giữ học sinh học hai buổi; tiền điện, nước, vệ sinh, tăng cường cơ sở vật chất và các nội dung khác phục vụ hoạt động học 2 buổi/ngày.
Cơ sở xác định mức thu: cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch giảng dạy hai buổi của đơn vị, trong đó có dự toán thu chi và mức thu. Việc xác định mức thu thực hiện theo hướng xác định tiền công/tiết dạy của giáo viên (theo mức bình quân toàn trường) và kinh phí chi cho công tác quản lý, chi tiền điện, nước… chia cho số học sinh/lớp để xác định mức thu/tiết dạy/học sinh; dự kiến số tiết dạy và xác định mức thu thoả thuận với phụ huynh học sinh.
Căn cứ số tiết dạy 2 buổi của từng khối lớp và phân theo khu vực để tính. Tính tổng số tiết học 2 buổi của từng lớp (khối lớp)/năm học. Hình thức thu theo tháng, không quá 9 tháng/năm học. Riêng năm học 2021-2022 do tình hình dịch Covid-19, các năm học bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh và học sinh học trực tuyến chỉ tính thu trong thời gian học sinh đi học trực tiếp. Tỷ lệ chi của khoản thu, 80% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; 8% chi cho quản lý, tổ chức lớp học; 12% trả tiền điện nước, cơ sở vật chất.
Cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học tổ chức học bán trú được thu phí học bán trú.
Khoản thu hỗ trợ tổ chức các hoạt động giáo dục, vệ sinh trường lớp: nhà trường được thu các khoản thu hỗ trợ tổ chức các hoạt động giáo dục, vệ sinh trường lớp khi không được cấp ngân sách cho các nội dung chi này.
QUY ĐỊNH SỬ DỤNG KHOẢN THU DỊCH VỤ
Khoản thu phục vụ bán trú ở cơ sở giáo dục mầm non và tiểu học nhằm hỗ trợ giáo viên chăm sóc học sinh buổi trưa các lớp bán trú; hỗ trợ cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ; phụ thu tiền điện, nước, tăng cường trang thiết bị và các nội dung khác phục vụ hoạt động bán trú.
Khoản thu phí học bán trú để chi trả như sau: Trả thêm giờ cho giáo viên dạy bán trú khi đã tính đủ tiết dạy theo quy định của từng cấp học; trả tiền công cho nhân viên hợp đồng phục vụ, bảo vệ phục vụ bán trú, nấu ăn (cấp dưỡng) các lớp học bán trú chưa được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; hỗ trợ thêm giờ cho giáo viên, nhân viên phục vụ trông giữ học sinh buổi trưa ở các lớp học bán trú (bảo mẫu); chi trả cho nấu ăn (cấp dưỡng) thuê ngoài (đối với các trường mầm non, tiểu học tổ chức nấu ăn). Chi trả cho công tác quản lý bán trú tại trường; tiền điện, nước sinh hoạt, nước uống, chất đốt, bổ sung tô, tộ, chén, dĩa muỗng ăn, dụng cụ nấu ăn, bàn ghế cho nhà bếp...
Tăng cường cơ sở vật chất và các nội dung khác phục vụ hoạt động học bán trú. Trong đó: chi trả cho công tác quản lý bán trú tại trường 5%/tổng thu (hiệu trưởng có quyết định phân công nhiệm vụ phù hợp trong đơn vị); phụ thu các khoản: điện, nước sinh hoạt, nước uống, chất đốt, bổ sung tô, chén, dĩa muỗng ăn, dụng cụ nấu ăn, bàn ghế cho nhà bếp... Tỷ lệ chi của khoản thu, tuỳ theo tình hình thực tế quy mô trường lớp, các cơ sở giáo dục cân đối phân chia theo tỷ lệ chi cho phù hợp, bảo đảm thu đúng, thu đủ; chi đúng, chi đủ.
Đối với các trường mầm non; trường tiểu học tổ chức bán trú thuê bên ngoài cung cấp suất ăn: 50% chi cho chăm sóc trẻ trong giờ nghỉ trưa (bảo mẫu), trả thêm giờ cho giáo viên dạy bán trú (nếu có); chi trả cho công tác quản lý bán trú tại trường 5%/tổng thu; 45% chi điện, nước sinh hoạt, nước uống, bổ sung tô, chén, dĩa muỗng ăn, dụng cụ nấu ăn, bàn ghế cho nhà bếp...
Tăng cường cơ sở vật chất và các nội dung khác phục vụ hoạt động học bán trú. Đối với các trường mẫu giáo, tiểu học tổ chức nấu ăn: 25% chi cho thuê nấu ăn (cấp dưỡng); 40% chi cho chăm sóc trẻ trong giờ nghỉ trưa (bảo mẫu), nhân viên phục vụ, trả thêm giờ cho giáo viên dạy bán trú (nếu có); 5%/tổng thu, chi trả cho công tác quản lý bán trú tại trường; 30% chi điện, nước sinh hoạt, nước uống, chất đốt, bổ sung tô, tộ, chén, dĩa muỗng ăn, dụng cụ nấu ăn, bàn ghế cho nhà bếp...
Khoản thu hỗ trợ tổ chức các hoạt động giáo dục và vệ sinh trường lớp để chi trả như sau: Chi hỗ trợ tổ chức các hoạt động Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; các cuộc thi phong trào: “Rung chuông vàng”, thi “Bảo vệ môi trường”, kinh phí tổ chức văn nghệ 20.11, kinh phí tổ chức hội trại, tiếp sức mùa thi và kinh phí tổ chức các hoạt động khác được xây dựng trong kế hoạch năm học của đơn vị...
Cơ sở giáo dục mầm non xây dựng kế hoạch gửi trẻ ngoài giờ hành chính khi cha mẹ trẻ có yêu cầu; mức thu tính theo số giờ. Trong trường hợp các trường có tổ chức giữ trẻ ngày thứ bảy, mức thu tiền ăn và các khoản khác như ngày bình thường nhưng tiền công giữ trẻ tính theo giờ và thu không quá 10 giờ/ngày. Tỷ lệ chi của khoản thu: 85% chi thù lao cho giáo viên trực tiếp giảng dạy; 5% chi cho quản lý, tổ chức lớp học; 10% trả tiền điện nước, cơ sở vật chất cho việc thực hiện ngoài giờ hành chính này.
Tiền nước uống cho học sinh (không bao gồm học sinh bán trú): cơ sở giáo dục thu để phục vụ nước uống sạch cho học sinh; thực hiện xây dựng dự toán thu, chi bảo đảm thu đủ chi và phải được sự thống nhất thoả thuận tự nguyện, dân chủ và công khai giữa cơ sở giáo dục với cha mẹ học sinh để quy định thu cụ thể phù hợp điều kiện từng trường nhưng không vượt mức quy định tại khoản 4, Điều 2 Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND.
Nội dung chi vệ sinh trường lớp: trả công thuê người quét dọn các phòng học hằng ngày (đối với nhà trẻ, mẫu giáo và học sinh tiểu học từ lớp 3 trở xuống), quét dọn sân trường, dọn dẹp nhà vệ sinh của học sinh; mua dụng cụ để quét dọn, các loại chất tẩy rửa nhà vệ sinh học sinh; mua giấy vệ sinh và các vật dụng thiết yếu khác để phục vụ nhu cầu vệ sinh của học sinh (nếu có). Số lượng người quét dọn căn cứ số học sinh và số lớp và số giáo viên - nhân viên để tính. Tuỳ theo tình hình thực tế quy mô trường, lớp đơn vị thuê số lượng người quét dọn cho phù hợp hoặc tổ chức thuê đơn vị cung cấp dịch vụ vệ sinh trường học.
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động trường trong năm và phân theo khu vực để tính. Tính tổng chi cho các hoạt động từng khối, lớp và số tiền chi cho công tác vệ sinh trường, lớp thống nhất mức thu theo từng khu vực, từng đối tượng học sinh. Thu theo tháng, không quá 9 tháng/năm học. Riêng năm học 2021-2022 do tình hình dịch bệnh và học sinh học trực tuyến nên chỉ tính thu ở những tháng học sinh đi học trực tiếp.
Việt Đông