BAOTAYNINH.VN trên Google News

Tài khoản định danh điện tử 

Cập nhật ngày: 17/09/2022 - 04:10

BTN - Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm thông tin cá nhân: số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính và thông tin sinh trắc học gồm ảnh chân dung. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của công dân Việt Nam gồm thông tin cá nhân...

Ngày 5.9.2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2022/NĐ-CP quy định về định danh và xác thực điện tử, có hiệu lực thi hành từ ngày 20.10.2022. Nghị định quy định về danh tính điện tử, định danh điện tử, xác thực điện tử; dịch vụ xác thực điện tử; quyền, nghĩa vụ của bên sử dụng dịch vụ xác thực điện tử; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài cư trú, hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên quan đến định danh và xác thực điện tử.

“Danh tính điện tử” là thông tin của một cá nhân hoặc một tổ chức trong hệ thống định danh và xác thực điện tử cho phép xác định duy nhất cá nhân hoặc tổ chức đó trên môi trường điện tử. “Chủ thể danh tính điện tử” là tổ chức, cá nhân được xác định gắn với danh tính điện tử. “Định danh điện tử” là hoạt động đăng ký, đối soát, tạo lập và gắn danh tính điện tử với chủ thể danh tính điện tử. “Hệ thống định danh và xác thực điện tử” là hệ thống thông tin do Bộ Công an xây dựng, quản lý để thực hiện đăng ký, tạo lập, quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện xác thực điện tử. “Tài khoản định danh điện tử” là tập hợp gồm tên đăng nhập, mật khẩu hoặc hình thức xác thực khác được tạo lập bởi cơ quan quản lý định danh và xác thực điện tử.

Thông tin được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử là những thông tin của chủ thể danh tính điện tử được thể hiện trong các giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và đã được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử theo đề nghị của chủ thể danh tính điện tử, gồm thông tin về thẻ bảo hiểm y tế, chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông, giấy phép lái xe, mã số thuế hoặc giấy tờ khác thuộc lĩnh vực quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ sau khi thống nhất với Bộ Công an.

Đối tượng được cấp tài khoản định danh điện tử là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên; đối với công dân Việt Nam là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Ngoài ra, còn có các đối tượng là người nước ngoài từ đủ 14 tuổi trở lên nhập cảnh vào Việt Nam. Đối với người nước ngoài là người chưa đủ 14 tuổi hoặc là người được giám hộ được đăng ký theo tài khoản định danh điện tử của cha, mẹ hoặc người giám hộ. Và tiếp theo là cơ quan, tổ chức được thành lập hoặc đăng ký hoạt động tại Việt Nam.

Nghị định phân loại mức độ tài khoản định danh điện tử gồm có tài khoản định danh điện tử mức độ 1 và tài khoản định danh điện tử mức độ 2.

Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của công dân Việt Nam gồm thông tin cá nhân: số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính và thông tin sinh trắc học gồm ảnh chân dung. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của công dân Việt Nam gồm thông tin cá nhân: số định danh cá nhân; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính và thông tin sinh trắc học gồm ảnh chân dung, vân tay.

Tài khoản định danh điện tử mức độ 1 của người nước ngoài gồm thông tin cá nhân: số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch và số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thông tin sinh trắc học gồm ảnh chân dung. Tài khoản định danh điện tử mức độ 2 của người nước ngoài gồm thông tin cá nhân: số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; quốc tịch và số, ký hiệu, ngày, tháng, năm, loại giấy tờ và nơi cấp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế. Và thông tin sinh trắc học gồm ảnh chân dung và vân tay.

Tài khoản định danh điện tử của tổ chức là tài khoản định danh điện tử mức độ 2 gồm những thông tin: mã định danh điện tử của tổ chức; tên tổ chức gồm tên tiếng Việt, tên viết tắt (nếu có) và tên tiếng nước ngoài (nếu có); ngày, tháng, năm thành lập; địa chỉ trụ sở chính; số định danh cá nhân hoặc số định danh của người nước ngoài; họ, chữ đệm và tên người đại diện theo pháp luật hoặc người đứng đầu của tổ chức.

Tài khoản định danh điện tử có thể dùng thay căn cước công dân. Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 1 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị chứng minh các thông tin của người đó trong các hoạt động, giao dịch có yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân của chủ thể danh tính điện tử.

Việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 được tạo lập bởi hệ thống định danh và xác thực điện tử đối với chủ thể danh tính điện tử là công dân Việt Nam có giá trị tương đương như việc sử dụng thẻ căn cước công dân trong thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân; có giá trị cung cấp thông tin trong các loại giấy tờ của công dân đã được đồng bộ vào tài khoản định danh điện tử để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối chiếu khi thực hiện các giao dịch có yêu cầu xuất trình giấy tờ đó. Như vậy, tài khoản định danh điện tử mức độ 2 có thể dùng thay căn cước công dân trong các giao dịch có yêu cầu xuất trình thẻ căn cước công dân.

Nghị định còn quy định về sử dụng tài khoản định danh điện tử cụ thể: chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử để đăng nhập và sử dụng các tính năng, tiện ích trên ứng dụng VNelD, trang thông tin định danh điện tử. Tài khoản định danh điện tử do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập được sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công trên môi trường điện tử và các hoạt động khác theo nhu cầu của chủ thể danh tính điện tử. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được tạo lập tài khoản để phục vụ cho hoạt động của mình và chịu trách nhiệm xác thực, bảo đảm tính chính xác của tài khoản do mình tạo lập, quyết định mức độ và giá trị sử dụng của từng mức độ tài khoản. Thông tin để tạo lập tài khoản do chủ thể của tài khoản cung cấp hoặc đồng ý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng để tạo lập tài khoản.

Khi chủ thể danh tính điện tử sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trong các hoạt động, giao dịch điện tử thì có giá trị tương đương với việc xuất trình giấy tờ, tài liệu để chứng minh thông tin đã được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 1 qua ứng dụng VNelD đối với công dân đã có thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử. Công dân sử dụng thiết bị di động tải và cài đặt ứng dụng VnelD để nhập thông tin về số định danh cá nhân và số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử; cung cấp các thông tin theo hướng dẫn.

Công dân Việt Nam đăng ký tài khoản định danh điện tử mức độ 2 đối với công dân đã được cấp thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử: công dân đến công an xã, phường, thị trấn hoặc nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân để làm thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử như: xuất trình thẻ căn cước công dân gắn chip điện tử, cung cấp thông tin về số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử và đề nghị bổ sung thông tin được tích hợp vào tài khoản định danh điện tử.

Cơ quan Công an tiến hành cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 2 cùng với cấp thẻ căn cước công dân với trường hợp công dân chưa được cấp căn cước công dân gắn chip điện tử.

Nghị định nêu rõ, cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác và sử dụng danh tính điện tử phải bảo mật thông tin tài khoản định danh điện tử và tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về định danh và xác thực điện tử phải được phát hiện, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.

LG. NGỌC LINH