HTML clipboard
Mùa hè đến,
thời tiết nắng nóng oi bức, khả năng điều tiết cũng như sức đề kháng của cơ thể
có khi chưa đáp ứng kịp thời. Do đó một số bệnh có thể phát sinh như: ngứa lở
ngoài da, cảm nắng, zona, tiêu chảy, kiết lỵ, ho hen, sốt phát ban... Để khắc
phục và chữa trị kịp thời những chứng bệnh kể trên, chúng tôi xin giới thiệu một
số bài thuốc điều trị bằng y học cổ truyền để bạn đọc tham khảo và áp dụng khi
cần thiết.
Cảm nắng
Còn gọi là cảm
thử: mồ hôi ra nhiều, hoa mắt, chóng mặt, người chao đảo, buồn nôn và nôn, toàn
thân mệt lả, mạch nhanh, huyết áp hơi thấp, trường hợp nặng có thể bị ngất.
Thuốc trị như sau:
Bài 1: Biển
đậu (sao vàng) 16g, hương nhu 16g, cát căn 20g, mẫu lệ (chế) 16g, hoàng kỳ 16g,
bán hạ 10g, hậu phác 12g, xương truật 16g, quế 10g, sơn thù 12g, mạch môn 16g,
cam thảo 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: Phòng
sâm 16g, đương quy 16g, cẩu tích 12g, biển đậu 16g, hương nhu 16g, sa nhân (sao
đen) 16g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, trần bì 12g, sơn thù 12g, hoài sơn 16g,
quế 8g, mẫu lệ 16g, lá dâu làm thang 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Sắc 3 lần uống
3 lần.
Bài 3: Mẫu
lệ (chế) 16g, cát căn 16g, đậu đen (sao thơm) 30g, lá mít 16g; khoai lang thái
lát, phơi khô sao vàng 30g; hoài sơn 16g, liên nhục 12g, mạch môn 16g, đương quy
16g, bạch truật (sao hoàng thổ) 16g, cam thảo 12g, quế 10g, sinh khương 4g, tang
diệp 20g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: cầm mồ hôi, giải thử, chống nôn, trợ
dương.
Ngứa lở
ngoài da:
Ngứa nhiều,
gãi nhiều, mặt da bị tổn thương từng mảng, gây tiết dịch, viêm nhiễm, tiểu đỏ,
sờ vào da thịt thấy nóng. Do nóng gan, chức năng gan bị suy giảm. Mặt khác còn
do yếu tố cơ địa. Nguyên tắc điều trị: thanh nhiệt giải độc, lương huyết, chống
dị ứng.
Bài 1: Ngân
hoa 12g, kinh giới 12g, đương quy 12g, đơn lá đỏ 20g, cỏ mần trầu 20g, lá đinh
lăng 20g, liên kiều 12g, huyền sâm 12g, thương nhĩ (sao) 16g, rau má 20g, sài hồ
10g, hạ liên châu 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: chống ngứa chống viêm,
giải nhiệt tiêu độc, nhuận gan.
Bài 2: Đan
bì 10g, phòng phong 16g, đinh lăng 20g, thổ phục linh 16g, hoàng bá 12g, bồ công
anh 12g, chi tử 12g, kinh giới 12g, hạ khô thảo 16g, kim ngân 20g, mạch môn 16g,
sài đất 20g, hoa hoè (sao) 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Trong bài: đan bì, chi tử
để nhuận gan mát huyết. Kim ngân, sài đất, hạ khô thảo để chống ngứa, chống
viêm, tiêu độc. Xương bồ, kinh giới để trừ phong. Hoa hoè, chi tử: chỉ huyết,
lương huyết, trợ gan, tiêu độc. Hợp các vị lại có tác dụng trừ phong ngứa, thanh
nhiệt nhuận gan, lương huyết, tiêu độc, chống viêm.
Tiêu chảy
do ngộ độc thức ăn:
Đau bụng từng cơn, bụng trướng. Mức độ đau dần dần tăng lên, có thể có nôn, tiếp
đến là đi ngoài nhiều lần, phân lổn nhổn, phân lỏng. Sau những lần đi ngoài thì
bớt đau được chút ít.
Bài 1: Bạch
biển đậu 16g, bạch truật 16g, lá ổi 20g, cỏ sữa to lá 20g, hoàng liên 10g, hậu
phác 12g, trần bì 10g, lá khổ sâm 20g, sinh khương 4g, cao lương khương 12g. Sắc
uống ngày 1 thang.
Bài 2: Lá
nhót (sao vàng hạ thổ) 20g, hoàng đằng 12g, lá khổ sâm 20g, lá ổi 20g, lá đinh
lăng (sao vàng) 20g, biển đậu 16g, kim ngân 20g, trần bì 10g, sinh khương 4g,
hoài sơn 16g, tất bát 12g. Sắc uống ngày 1 thang.
Tiêu chảy
do tỳ vị hư hàn:
Bụng đau ậm ạch, tiêu hoá chậm, phân lỏng, cơ thể suy nhược dần.
Bài 1: Phòng
sâm 16g, bạch linh 12g, bạch truật 16g, bán hạ 10g, hậu phác 12g, cao lương
khương 12g, thần khúc 10g, hoài sơn 16g, liên nhục 16g, đại táo 3 quả, củ đinh
lăng 16g, ngũ gia bì 16g, biển đậu (sao) 16g, cam thảo 12g, sinh khương 4g. Sắc
uống ngày 1 thang.
Bài 2: Phòng
sâm 16g, đương quy 16g, bán hạ 10g, thăng ma 12g, trần bì 10g, thần khúc 10g,
thảo quả 6g, ngũ gia bì 12g, hoàng kỳ 16g, bạch truật 16g, hậu phác 10g, sài hồ
10g, chích thảo 12g, hà thủ ô (chế) 16g, nhục quế 10g, sơn thù 12g. Sắc uống
ngày 1 thang.
Lương y Trịnh
Văn Sỹ (SK&ĐS)