Kinh tế   Công nghiệp – Dịch vụ

BAOTAYNINH.VN trên Google News

Giảm mức thu 36 khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp

Cập nhật ngày: 08/07/2023 - 18:05

BTN - Ngày 29.6.2023, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 44/2023/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.

Theo đó, kể từ ngày 1.7.2023, Bộ Tài chính giảm mức thu từ 10% - 50% đối với 36 khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, trong đó, có 21 khoản được giảm ở mức 50%, gồm: Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng; lệ phí cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng chi tổ chức, lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng cho cá nhân; phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng; phí thẩm định thiết kế kỹ thuật (phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở), phí thẩm định dự toán xây dựng; phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa, phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

Phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán, trừ 2 khoản lệ phí cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận (chứng chỉ) hành nghề chứng khoán tại công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và công ty đầu tư chứng khoán; phí giám sát hoạt động chứng khoán. Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản, lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.

Phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại; phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp; phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân; lệ phí cấp giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá.

Phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài; lệ phí sở hữu công nghiệp; lệ phí cấp giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước.

Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp.

Riêng phí bảo hộ giống cây trồng gồm: Duy trì hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 1 đến năm thứ 3, từ năm thứ 4 đến năm thứ 6, từ năm thứ 7 đến năm thứ 9 bằng 80% mức thu phí tương ứng quy định tại điểm 3 Mục III Biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 207/2016/TT-BTC; duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ 10 đến năm thứ 15, từ năm thứ 16 đến hết hiệu thời gian hiệu lực của bằng bảo hộ, bằng 70% mức thu phí tương ứng quy định tại điểm 3 Mục III biểu phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 207/2016/TT-BTC.

Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh; phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy; phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy; lệ phí cấp căn cước công dân; phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; phí trong chăn nuôi.

Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; thuỷ sản nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất (gồm kho ngoại quan), chuyển cửa khẩu; lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ thú y; phí kiểm dịch động vật (kiểm tra lâm sàng gia cầm). Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đất trung kế; phí trình báo đường thuỷ nội địa.

Ngoài ra, một số khoản phí được giảm dưới 50% gồm: phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường; phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện; phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn; phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay. Lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các cảng hàng không Việt Nam; phí hải quan đối với chuyến bay của nước ngoài đến các cảng hàng không Việt Nam.

Phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay (trừ nội dung tại các số thứ tự: 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5.1, 5, 6 Mục VI Phần A Biểu mức thu phí, lệ phí áp dụng mức thu phí tương ứng quy định tại Mục VI Phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC). Phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay (trừ nội dung tại số thứ tự 4 Mục VIII Phần A Biểu mức thu phí, lệ phí áp dụng mức thu phí tương ứng quy định tại Mục VI Phần A biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư 193/2016/TT-BTC).

Phí đăng ký giao dịch bảo đảm; phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay), tàu biển; phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động; lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB; lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo, lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; phí trong lĩnh vực y tế; phí trong công tác an toàn thực phẩm; phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thức ăn, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thuỷ sản.

Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự; giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự; giấy chứng nhận quy sản phẩm mật mã dân sự. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với nghiệp vụ di động mặt đất: Mạng viễn thông di động mặt đất nhắn tin dùng riêng; mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động (bao gồm cả mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ), mạng viễn thông di động mặt đất trung kế.

Đối với phí sử dụng tần số vô tuyến điện, trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp phí theo mức phí quy định tại Thông tư số 265/2016/TT-BTC và Thông tư số 11/2022/TT-BTC cho khoảng thời gian có hiệu lực của Thông tư này, tổ chức, cá nhân sẽ được bù trừ số tiền phí chênh lệch giữa mức phí theo quy định tại Thông tư số 265/2016/TT-BTC và Thông tư số 11/2022/TT-BTC với mức phí theo quy định tại Thông tư này vào số phí phải nộp của kỳ nộp phí tiếp theo. Tổ chức thu phí chịu trách nhiệm tính bù trừ tiền phí cho tổ chức, cá nhân vào kỳ nộp phí tiếp theo.

Kể từ ngày 1.1.2024, mức thu các khoản phí, lệ phí nêu trên sẽ thực hiện theo quy định tại các thông tư gốc và các thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).

Các nội dung khác liên quan đến: Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; tổ chức thu phí, lệ phí; người nộp phí, lệ phí; các trường hợp miễn, không phải nộp phí, lệ phí; kê khai, nộp phí, lệ phí; mức thu các khoản phí, lệ phí; quản lý, sử dụng phí; chứng từ thu, công khai chế độ thu phí, lệ phí không quy định tại Thông tư số 44/2023/TT-BTC thì thực hiện theo quy định tại các thông tư gốc và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Giang Hà