Theo dõi Báo Tây Ninh trên
Sáng 6/5, thêm nhiều ngân hàng đồng loạt tăng lãi suất tiền gửi ở hầu hết các kỳ hạn.
Cụ thể, Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) tăng thêm 0,1 - 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi thuộc các kỳ hạn tiền gửi 1-12 tháng. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,15 điểm phần trăm, lần lượt lên mức 3,1%/năm và 3,2%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 3 tháng lên 3,2%/năm, tăng 0,1%. Kỳ hạn 4-5 tháng tăng 0,15%, lên 3,3% và 3,4%/năm. Kỳ hạn 6-7 tháng tăng 0,15%, lên mức 4,25% - 4,35%/năm.
Ở các kỳ hạn 8 - 11 tháng, ngân hàng này cũng đồng loạt điều chỉnh tăng thêm 0,2 điểm phần trăm.
Ở kỳ hạn 12 tháng, lãi suất tăng 0,15%, lên 4,85%/năm.
Trong khi đó, Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam (CBBank) tăng mạnh 0,35 điểm phần trăm lãi suất ở các kỳ hạn từ 6 tháng đến 36 tháng.
Cụ thể, kỳ hạn 6 tháng tăng 0,35% lên thành 4,85%/năm. Các kỳ hạn 7-11 tháng, lãi suất cũng được tăng lên 4,8%/năm.
Kỳ hạn 12 tháng, lãi suất quay trở lại mốc 5%/năm, kỳ hạn 13-36 tháng có lãi suất 5,2%/năm.
Đáng chú ý, Sacombank vừa điều chỉnh tăng mạnh lãi suất lên đến 0,5 điểm phần trăm ở kỳ hạn 3 tháng, lên mức 3,2%/năm.
Ở các kỳ hạn 1-2 tháng, lãi suất tăng thêm 0,4 điểm phần trăm lên 2,7% và 2,9%/năm. Lãi suất kỳ hạn 4-5 tháng cũng được niêm yết ở mức 2,8%/năm sau khi tăng 0,3 điểm phần trăm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng mới nhất là 4%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng 3,9%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,1%/năm và kỳ hạn 10-11 tháng 3,9%/năm, cùng tăng 0,3%.
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng ở mức 4,9%/năm, kỳ hạn 13 tháng 4,7%/năm, cùng tăng 0,2%.
Biểu lãi suất niêm yết tại quầy của các ngân hàng 6/5:
Ngân hàng |
Kỳ hạn 03 tháng |
Kỳ hạn 06 tháng |
Kỳ hạn 12 tháng |
Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank |
1,9 |
3,0 |
4,7 |
4,7 |
Vietcombank |
1,9 |
2,9 |
4,6 |
4,7 |
Vietinbank |
2,0 |
3,0 |
4,7 |
4,8 |
BIDV |
2,0 |
3,0 |
4,7 |
4,7 |
ABBank |
3,0 |
4,3 |
4,0 |
4,2 |
ACB |
2,5 |
3,3 |
4,3 |
4,4 |
Bắc Á Bank |
3,15 |
4,5 |
5,1 |
5,5 |
Bảo Việt Bank |
3,25 |
4,2 |
4,7 |
5,5 |
BVBank |
3,1 |
4,2 |
4,8 |
5,3 |
CBBank |
3,2 |
4,7 |
4,85 |
5,1 |
Đông Á Bank |
3,85 |
4,83 |
5,47 |
5,52 |
Eximbank |
3,2 |
4,0 |
4,8 |
5,1 |
HDBank |
2,45 |
4,5 |
4,9 |
5,4 |
GPBank |
2,97 |
3,8 |
4,5 |
4,6 |
Hong Leong Bank |
2,5 |
3,2 |
3,4 |
2,5 |
Kiên Long Bank |
2,8 |
4,2 |
4,8 |
5,3 |
LPBank |
2,1 |
3,2 |
5,0 |
5,3 |
MBBank |
2,5 |
3,5 |
4,5 |
5,6 |
MSB |
3,0 |
3,8 |
4,2 |
4,2 |
Nam Á Bank |
3,4 |
4,2 |
5,0 |
5,4 |
NCB |
3,4 |
4,35 |
4,9 |
5,4 |
OCB |
3,1 |
4,5 |
4,8 |
5,8 |
Oceanbank |
3,2 |
4,0 |
5,3 |
5,9 |
PGBank |
3,0 |
4,0 |
4,3 |
5,2 |
PVCombank |
2,85 |
4,0 |
4,5 |
4,8 |
Sacombank |
2,8 |
3,8 |
4,7 |
5,0 |
Saigonbank |
2,5 |
3,8 |
5,0 |
5,7 |
SCB |
1,9 |
2,9 |
3,7 |
3,9 |
SeABank |
2,9 |
3,0 |
3,55 |
4,6 |
SHB |
3,0 |
4,2 |
4,9 |
5,5 |
Techcombank |
2,3 |
3,4 |
4,3 |
4,3 |
TPBank |
2,8 |
3,6 |
4,7 |
5,1 |
VBBank |
3,4 |
4,4 |
5,1 |
5,7 |
VIB |
2,6 |
3,9 |
4,5 |
4,9 |
Việt Á Bank |
3,1 |
4,1 |
4,6 |
5,0 |
VPBank |
2,9 |
4,1 |
4,7 |
5,1 |
Nguồn VTC News