Theo dõi Báo Tây Ninh trên
(BTNO) -

Liên Bộ Tài chính- Xây dựng- Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư liên tịch số 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN hướng dẫn phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá nước sạch tiêu thụ tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.
|
Nhà máy nước BOO Thủ Đức |
Bộ Tài chính có thẩm quyền quy định khung giá nước sạch sinh hoạt áp dụng trong phạm vi cả nước.
Theo khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt mới nhất do Bộ Tài chính vừa ban hành, đối với đô thị đặc biệt, đô thị loại 1, giá tối đa là 12.000 đ/m3; đô thị loại 2, 3, 4, 5 có mức giá tối đa là 10.000/m3; và giá tối đa nước sạch sinh hoạt nông thôn là 8.000 đ/m3.
Trên cơ sở đó, UBND cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước trình và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt cụ thể trên địa bàn quản lý.
Trong trường hợp đặc thù, UBND cấp tỉnh được quyền quyết định tăng thêm 20% giá tiêu thụ nước sạch tối đa của khung giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt nhưng phải có ý kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
Mức giá khác nhau theo từng mục đích sử dụng
Giá tiêu thụ nước sạch cho sinh hoạt áp dụng theo cơ chế giá lũy tiến. Giá tiêu thụ nước cho các mục đích sử dụng khác áp dụng cơ chế 1 giá, nhưng có mức giá khác nhau theo từng mục đích sử dụng.
Trường hợp sinh viên và người lao động thuê nhà để ở (có thời hạn từ 12 tháng trở lên) mà chủ nhà là bên mua nước của đơn vị cấp nước, thì cứ 4 người tính là 1 hộ sử dụng nước để đơn vị cấp nước áp dụng giá nước sinh hoạt theo giá do đơn vị cấp nước áp dụng đối với bên mua nước.
Nếu đơn vị cấp nước đô thị khu công nghiệp thực hiện cấp nước sạch sinh hoạt theo yêu cầu của các khách hàng sử dụng nước là các hộ nông dân nông thôn ngoài khu vực đô thị thì giá tiêu thụ nước sạch được tính theo giá nước sạch sinh hoạt ở khu vực đô thị, khu công nghiệp.
Đối với các đối tượng sử dụng nước sạch vào mục đích khác như: Cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ…, giá tiêu thụ nước sạch do doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nước sạch quy định theo phương án giá được UBND cấp tỉnh phê duyệt nhưng không vượt hệ số tính giá tối đa theo quy định.
Đối với những vùng nông thôn đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới, UBND cấp tỉnh có chính sách điều hòa về mức giá giữa những đơn vị cấp nước đô thị và đơn vị cấp nước nông thôn. Đối với những tỉnh không thể điều hòa được về mức giá, thì hàng năm UBND cấp tỉnh xem xét, cấp bù từ ngân sách địa phương để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của đơn vị cấp nước.
(Theo chinhphu.vn)