BAOTAYNINH.VN trên Google News

NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2020:

Những ðiểm mới ðáng chú ý

Cập nhật ngày: 26/09/2022 - 00:15

BTN - Luật xác định nội dung và trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành liên quan và địa phương về thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; bổ sung quy định về lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào hệ thống chiến lược, quy hoạch, thực hiện cam kết quốc tế về BĐKH và bảo vệ tầng ozone.

Chương IV Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2014 quy định về ứng phó biến đổi khí hậu (BĐKH). Tuy nhiên, một số nội dung đang chồng lấn với các điều khoản trong các chương khác của Luật (nghiên cứu khoa học, quản lý chất thải…), chưa cụ thể nội dung thích ứng BĐKH.

Do vậy, Luật BVMT năm 2020 đã bổ sung các quy định về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ozone. Trong đó, Luật xác định nội dung và trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành liên quan và địa phương về thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; bổ sung quy định về lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào hệ thống chiến lược, quy hoạch, thực hiện cam kết quốc tế về BĐKH và bảo vệ tầng ozone.

Quy định về thích ứng với BĐKH: Luật BVMT năm 2020 quy định thích ứng với BĐKH là các hoạt động nhằm tăng cường khả năng chống chịu của hệ thống tự nhiên và xã hội, giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH và tận dụng cơ hội do BĐKH mang lại.

Nội dung thích ứng với BĐKH bao gồm: (a) Đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do BĐKH đối với các lĩnh vực, khu vực và cộng đồng dân cư trên cơ sở kịch bản BĐKH và dự báo phát triển kinh tế - xã hội; (b) Triển khai hoạt động thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ rủi ro thiên tai, mô hình thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng và dựa vào hệ sinh thái; ứng phó với nước biển dâng và ngập lụt đô thị; (c) Xây dựng, triển khai hệ thống giám sát và đánh giá hoạt động thích ứng với BĐKH. Đồng thời, Luật quy định rõ trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường; bộ, cơ quan ngang bộ và UBND cấp tỉnh trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các quy định về thích ứng với BĐKH (Điều 90).

 Quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính: Luật BVMT năm 2020 quy định các khí nhà kính chính là carbon dioxide (CO2), methane (CH4) và nitrous oxide (N2O). Các khí có hàm lượng thấp nhưng có tiềm năng cao gây hiệu ứng nhà kính là hydrofluorocarbons (HFCs), perfluorocarbons (PFCs), sulphur hexafluoride (SF6) và nitrogen trifluoride (NF3).

Nội dung của giảm nhẹ phát thải nhà kính bao gồm: (a) Tổ chức thực hiện hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và hấp thụ khí nhà kính theo lộ trình, phương thức giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện của đất nước và cam kết quốc tế; (b) Kiểm kê khí nhà kính và đo đạc, báo cáo, thẩm định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp quốc gia, cấp ngành, lĩnh vực và cấp cơ sở có liên quan; (c) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về kiểm kê khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, việc thực hiện cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; (d) Xây dựng và triển khai cơ chế, phương thức hợp tác về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên; (đ) Tổ chức và phát triển thị trường carbon trong nước.

Bên cạnh đó, Luật giao trách nhiệm cụ thể đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ quản lý lĩnh vực thuộc đối tượng phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; UBND cấp tỉnh; cơ sở phát thải khí nhà kính thuộc danh mục phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính; đồng thời, giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này (Điều 91).

Đặc biệt, Luật đã lần đầu tiên chế định về tổ chức và phát triển thị trường carbon như là công cụ để thúc đẩy giảm phát thải khí nhà kính trong nước, góp phần thực hiện đóng góp về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính do Việt Nam cam kết khi tham gia Thoả thuận Paris về BĐKH. Trong đó, quy định rõ đối tượng được phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính và có quyền trao đổi, mua bán trên thị trường carbon trong nước; căn cứ xác định hạn ngạch phát thải khí nhà kính; trách nhiệm của các cơ quan quản lý, tổ chức liên quan trong việc phân bổ hạn ngạch phát thải khí nhà kính; lộ trình và thời điểm triển khai thị trường các-bon trong nước để phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên (Điều 139).

Quy định về bảo vệ tầng ozone: Luật BVMT năm 2020 quy định bảo vệ tầng ozone là hoạt động ứng phó với BĐKH nhằm ngăn ngừa sự suy giảm tầng ozone, hạn chế tác động có hại của bức xạ cực tím từ mặt trời. Nội dung bảo vệ tầng ozone bao gồm: (a) Quản lý hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ và loại trừ các chất làm suy giảm tầng ozone, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát trong khuôn khổ điều ước quốc tế về bảo vệ tầng ozone mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên; (b) Thực hiện việc thu gom, tái chế, tái sử dụng hoặc tiêu huỷ các chất làm suy giảm tầng ozone, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát thuộc điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên về bảo vệ tầng ozone trong thiết bị có các chất này khi không còn sử dụng; (c) Phát triển và ứng dụng công nghệ, thiết bị sử dụng các chất không làm suy giảm tầng ozone, chất thân thiện khí hậu.

Bên cạnh đó, Luật quy định cụ thể trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường; bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh; cơ sở sản xuất thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92; cơ sở sử dụng thiết bị, sản phẩm có chứa hoặc sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng chất thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 92 trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các quy định về thích ứng với BĐKH (Điều 92).

 Quy định về lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH vào chiến lược, quy hoạch: Luật BVMT năm 2020 quy định nội dung lồng ghép ứng phó với BĐKH vào chiến lược, quy hoạch bao gồm: (a) Kịch bản BĐKH và tác động của BĐKH được sử dụng trong việc xác định mục tiêu dài hạn của chiến lược, quy hoạch; (b) Các giải pháp ứng phó với BĐKH được lồng ghép vào nội dung của chiến lược, quy hoạch; (c) Kết quả phân tích, đánh giá giải pháp ứng phó với BĐKH được sử dụng trong việc xác định chỉ tiêu kinh tế - xã hội của chiến lược, quy hoạch. Đồng thời, Luật quy định chiến lược, quy hoạch quy định tại Điều 25 của Luật này phải lồng ghép nội dung ứng phó với BĐKH theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan (Điều 93).

 Quy định về thực hiện cam kết quốc tế về BĐKH và bảo vệ tầng ozone: Luật BVMT năm 2020 quy định Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: (a) Là đầu mối tổ chức thực hiện cam kết quốc tế về BĐKH và bảo vệ tầng ozone theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên; (b) Tổ chức xây dựng, cập nhật, triển khai thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, Báo cáo minh bạch 2 năm một lần và các báo cáo quốc gia khác về BĐKH và bảo vệ tầng ozone theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên; (c) Xây dựng cơ chế, chính sách huy động và quản lý nguồn lực để thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết định, những cam kết của Việt Nam đối với quốc tế về BĐKH và bảo vệ tầng ozone theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên. Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, UBND cấp tỉnh có trách nhiệm tham gia triển khai thực hiện cam kết quốc tế về BĐKH và bảo vệ tầng ozone theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên; báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo theo quy định (Điều 96).

AN KHANG

(tổng hợp)