![Sở TN-MT: Dự thảo phương án giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2013](http://image.baotayninh.vn/news/2012/20121103/fckimage/94221473748500_banggia.JPG) |
Về đất nông nghiệp, cơ bản giữ nguyên
theo Bảng giá đất năm 2012, chỉ sửa đổi vị trí 1 và vị trí 2 cho phù
hợp với việc phân loại đường |
(BTNO)- Sở Tài nguyên–Môi
trường vừa đề nghị UBND tỉnh xem xét dự thảo phương án giá các loại đất trên địa
bàn tỉnh Tây Ninh áp dụng từ ngày 1.1.2013.
Về phân vùng, phân loại xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là xã), cơ bản giữ nguyên theo bảng giá đất năm 2012,
sửa đổi để giải thích thêm căn cứ phân loại xã. Theo đó, tỉnh Tây Ninh thuộc
vùng đồng bằng nên các xã, phường, thị trấn trong tỉnh là xã đồng bằng. Căn cứ
vào điều kiện hạ tầng giao thông và khoảng cách từ trung tâm xã đến huyện lỵ,
tỉnh lỵ, các xã được phân chia thành 3 loại, gồm: 17 xã loại I, 56 xã loại II
và 22 xã loại III.
Về phân khu vực trong xã,
phân loại đô thị, phân loại đường phố vẫn giữ nguyên theo Bảng giá đất năm 2012.
Tuy nhiên trong mục phân vị trí đất, dự thảo bổ sung căn cứ phân loại đường giao
thông và sửa đổi các nội dung mà tiêu chí xác định liên quan đến đường giao
thông.
Về đất nông nghiệp, cơ bản
giữ nguyên theo Bảng giá đất năm 2012, chỉ sửa đổi vị trí 1 và vị trí 2 cho phù
hợp với việc phân loại đường. Cụ thể, vị trí 1, đất nông nghiệp từ mép đường
hiện trạng của quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên huyện, đường xã, đường liên xã có độ
rộng nền đường từ 9m trở lên, vào sâu mỗi bên 100m. Vị trí 2, đất nông nghiệp
từ mép đường hiện trạng của quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện, đường liên huyện,
đường xã, đường liên xã có độ rộng nền đường từ 3,5m đến 9m, vào sâu mỗi bên
100m; Đất nông nghiệp tiếp giáp vị trí 1 vào sâu mỗi bên 200m.
Về đất phi nông nghiệp, cơ
bản cũng giữ nguyên theo Bảng giá đất năm 2012 nhưng sửa đổi việc phân vị trí
cho phù hợp với việc phân loại đường, đồng thời để áp dụng cho Khu kinh tế nếu
không ban hành Bảng giá đất khu kinh tế. Theo đó, đất phi nông nghiệp của mỗi
khu vực trong từng loại xã được chia thành 3 vị trí. Cụ thể tại khu vực I, vị
trí 1 là đất có mặt tiền tiếp giáp với quốc lộ, tỉnh lộ, đường huyện hoặc đường
liên huyện (đường nhựa), đường bao quanh chợ hoặc khu thương mại và dịch vụ,
đường trong khu kinh tế đã hoàn chỉnh hạ tầng (các loại đường này gọi tắt là
đường giao thông chính) khi có một trong 4 tiêu chí: Đất nằm trong phạm vi bán
kính tính từ trung tâm xã theo mỗi phía của đường giao thông chính 0,5km; Đất
nằm trong phạm vi cách ranh giới đất khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu theo đường giao thông về mỗi
phía 0,5km; Đất nằm trong phạm vi khu thương mại và dịch vụ, khu du lịch, khu
công nghiệp, khu chế xuất, chợ, đất nằm khu kinh tế cửa khẩu trong phạm vi cách
khu thương mại và dịch vụ, khu công nghiệp, chợ 0,5km; Đất nằm trong phạm vi
cách trung tâm đầu mối giao thông chính, chợ đầu mối theo các tuyến đường giao
thông chính về mỗi phía 0,5km. Vị trí 2 trong khu vực I là đất có mặt tiền tiếp
giáp với đường huyện hoặc đường liên huyện (trừ đường nhựa), đường xã hoặc đường
liên xã (đường nhựa) nằm trong phạm vi bán kính tính từ trung tâm xã theo mỗi
phía của đường 0,5km; Đất có mặt tiền tiếp giáp với đường giao thông chính nằm
trong phạm vi từ giáp vị trí 1 đến 01km theo đường giao thông chính. Vị trí 3 là
đất các vị trí còn lại của khu vực 1.
Khu vực II là đất có mặt tiền
tiếp giáp với đường xã hoặc đường liên xã (trừ đường nhựa), đường trong khu kinh
tế (trừ các tuyến đường quy định tại khu vực I) được phân chia thành 3 vị trí.
Trong đó vị trí 1 là đất nằm trong phạm vi khu dân cư tập trung, mà khu dân cư
đó gắn liền với một trong những cơ quan hoặc tổ chức như UBND xã, chợ, trường
cấp 2 trở lên, trạm y tế xã, khu thương mại – dịch vụ, khu du lịch, khu công
nghiệp, khu chế xuất. Vị trí 2 là đất trong phạm vi khu dân cư tập trung, nhưng
không thuộc khu dân cư tập trung quy định tại vị trí 1 khu vực II. Vị trí 3 là
đất các vị trí còn lại của khu vực II.
Khu vực III là đất có mặt
tiền tiếp giáp với đường nội bộ trong ấp, cũng được phân chia thành 3 vị trí. Vị
trí 1 là đất nằm trong phạm vi khu dân cư tập trung, mà khu dân cư đó gắn liền
với một trong những cơ quan hoặc tổ chức như UBND xã, chợ, trường học, trạm y tế
xã. Vị trí 2 là đất trong phạm vi khu dân cư tập trung, nhưng không thuộc khu
dân cư tập trung quy định tại vị trí 1. Vị trí 3 là đất các vị trí còn lại…
Về phương án giá, đối với các
loại đất nông nghiệp, điều chỉnh tăng giá đối với vị trí 1 của các loại đất
trồng lúa nước, đất trồng cây lâu năm, đất trồng cây hằng năm. Riêng các vị trí
2, 3 điều chỉnh tăng theo nguyên tắc giá đất vị trí sau thấp hơn không quá 15%
giá đất của vị trí trước nó. Các loại đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thuỷ sản
không tăng giá đất vị trí 1 nhưng cũng điều chỉnh giá đất các vị trí 2, 3 theo
nguyên tắc trên.
Đối với đất nông thôn, điều
chỉnh tăng với mức tăng cao nhất là 11,1% (khu vực III, vị trí 3, xã loại II),
tăng thấp nhất 0% (khu vực III, vị trí 1, 2 xã loại II). Đối với đất ở đô thị,
tăng nhưng có điều chỉnh ở các vị trí giáp ranh cho phù hợp.
Đối với đất sản xuất kinh
doanh phi nông nghiệp ở đô thị, giữ nguyên theo Bảng giá đất năm 2012 bằng 80%
đất ở đô thị. Đối với đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn, điều
chỉnh lên bằng 70% giá đất ở nông thôn.
Sở TN-MT đề nghị bãi bỏ Bảng
giá đất khu kinh tế, khu công nghiệp, áp dụng như giá đất phi nông nghiệp ở nông
thôn. Sở TN-MT cho biết, trong những năm qua, BQL Khu Kinh tế Tây Ninh có ý kiến
cho rằng Bảng giá đất Khu thương mại – công nghiệp cửa khẩu Mộc Bài xây dựng
không đúng với tinh thần Nghị định 188/2004/NĐ-CP (Khu thương mại – công nghiệp
cửa khẩu Mộc Bài chưa được xác định là đô thị nhưng bảng giá đất xác định theo
độ rộng của đường). Mặc dù đã trình bày do bảng giá các loại đất tỉnh Tây Ninh
được xây dựng chủ yếu theo tiêu chí thuận lợi về hạ tầng giao thông, việc xác
định giá đất trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài theo độ rộng của đường để thuận
lợi trong quá trình áp dụng vì Khu thương mại – công nghiệp của khẩu Mộc Bài
thuộc xã Lợi Thuận (huyện Bến Cầu) là xã loại I, giá đất tại đây cao nhất chỉ
bằng vị trí 1, khu vực I của xã Lợi Thuận nhưng BQL Khu kinh tế Tây Ninh chưa
thống nhất.
Việc không ban hành bảng giá
đất khu kinh tế, khu công nghiệp mà áp dụng chung giá đất phi nông nghiệp ở nông
thôn không trái quy định vì các khu kinh tế, khu công nghiệp nằm trên địa bàn
các xã nông thôn nên giá đất cũng phải phù hợp với giá đất địa phương. Việc áp
dụng chung bảng giá đất phi nông nghiệp ở nông thôn còn có ưu điểm là áp dụng
linh hoạt hơn vì trong tỉnh có 3 loại xã, mỗi loại xã có 9 mức giá nên dễ áp
dụng. Tuy nhiên khi thực hiện giao đất, cho thuê đất, BQL Khu Kinh tế Tây Ninh
phải thực hiện các bước xác định khu vực, vị trí theo đúng quy định.
Riêng đề nghị của BQL Khu
Kinh tế Tây Ninh, bảng giá đất Khu thương mại – công nghiệp cửa khẩu Mộc Bài ổn
định trong 5 năm là chưa phù hợp vì theo Luật Đất đai 2003, bảng giá đất do
UBND tỉnh ban hành hằng năm. Việc ổn định giá đất trong 5 năm chỉ áp dụng trong
trường hợp thuê đất trả tiền hằng năm, nội dung này được quy định tại Nghị định
số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
K.D