HTML clipboard
1. Đặt chế độ khu vực an
toàn ở mức cao nhất
Truy cập trình đơn Internet
Option -> Security, chọn biểu tượng Internet và kéo thanh trượt lên mức cao
(High). Chọn tiếp biểu tượng Local và cũng đưa thanh trượt lên mức High. Nếu bạn
nhìn thấy mục Tuỳ biến (Custom) thay vì thanh trượt thì click lên nút Default
Level cho thanh trượt hiện ra để tuỳ chỉnh.
Thao tác trên sẽ cho kết quả
tốt hơn khi kết hợp sử dụng điều chỉnh ActiveX và mã lệnh ActiveX, cung cấp cho
người sử dụng quyền xác nhận địa chỉ website nào được mở và địa chỉ nào không.
Để kích hoạt bảng xác nhận
các website tin cậy, bạn quay về thẻ Security, click vào biểu tượng Trusted
sites và click tiếp nút Sites. Bỏ dấu chọn mục "Require server verification..."
sau đó đưa địa chỉ trang web an toàn của bạn vào. Đặc biệt nên đưa vào các địa
chỉ *.update.microsoft.com và *.windowsupdate.microsoft.com vì qua đó bạn được
cung cấp những tiện ích cập nhật cần thiết nhất. Từ đó, mỗi lần mở một địa chỉ
không có trong danh mục đặt trước, trình duyệt sẽ hỏi bạn đồng ý thực thi không,
trang web chỉ mở ra nếu trả lời Yes.
2. Hạn chế thực thi mã duyệt
web
Dù chế độ bảo mật đã được
đặt ở mức độ cao nhất cho cả hai trạng thái kết nối mạng nội bộ và mạng Internet
nhưng IE vẫn còn thêm một tuỳ chọn an toàn hơn nữa. Vẫn trong hộp thoại Internet
Options, thẻ Security, chọn biểu tượng Internet và nhấn vào Custom level. Rê
chuột để kéo xuống phía dưới danh mục hiển thị, tìm đến mục Scripting. Dưới đề
mục "Active Scripting" để lựa chọn Prompt (nhắc) hoặc Disable (tắt) xong bấm OK.
Tiếp theo bạn lập lại các bước thao tác cho mục Local intranet.
3. Mở chế độ chặn thực thi
dữ liệu
Các hacker có thể lợi dụng
các trang web động để nhồi vào mã độc kiểm soát máy tính truy cập, vì vậy
Windows Vista trang bị tiện ích Data Execution Prevention (DEP) giúp ngăn chặn
thực thi. Để kích hoạt, bạn cần chạy IE ở chế độ quản trị. Bấm vào Start và nhập
vào dòng chữ "internet explorer" nhưng không nhấn phím Enter. Dòng chữ "internet
explore" ngay lập tức hiện ra trên đỉnh của menu. Nhấn nút chuột phải vào đó,
chọn "Run as administrator", và xác nhận bạn muốn chạy trình duyệt này. Sau khi
chương trình mở ra, bạn chọn trình đơn Tools -> Internet Options, và nhấn vào
thẻ Advanced. Kéo danh sách xuống mục "Enable memory protection to help mitigate
online attacks" đánh dấu chọn và bấm OK. Hệ thống sẽ thông báo tuỳ chỉnh này có
thể làm vô hiệu hóa một số chức năng add-on của IE.
4. Tắt thư viện liên kết
động OLEDB32.DLL
Đây là một thành phần hỗ trợ
cho tất cả các ứng dụng chạy trên Windows. Nhưng gần đây có nhiều dấu hiệu cho
thấy thư viện liên kết động này gây ra khá nhiều lỗi, chính vì vậy Microsoft
khuyến cáo nên tắt chức năng OLEDB32.DLL đi. Bấm vào Start -> Run, nhập vào chữ
CMD nhưng không nhấn Enter. Bấm nút chuột phải vào mục CMD.EXE nổi lên trong
trình đơn Start và chọn cho chạy ở chế độ quản trị. Tiếp theo tuỳ thuộc vào hệ
điều hành mà bạn dán vào một trong những dòng lệnh sau tại dấu nhắc:
cacls "Program Files\Common
Files\System\Ole DB\oledb32.dll" /E /P everyone:N
Với Windows Vista hoặc
Windows Server 2008 phiên bản 32 bit thì bạn cần chép đủ 3 dòng lệnh say:
takeown /f "Program
Files\Common Files\System\Ole DB\oledb32.dll"
icacls "Program Files\Common
Files\System\Ole DB\oledb32.dll" /save %TEMP%\oledb32.32.dll.TXT.
icacls "Program
Files\Common Files\System\Ole DB\oledb32.dll" /deny everyone:(F)
5. Ngừng đăng ký nhanh với
OLEDB32.DLL
Thao tác đơn giản này áp
dụng cho tất cả các phiên bản Windows 32 bit. Bạn chỉ việc copy và dán vào dấu
nhắc lệnh dòng chữ này:
Regsvr32.exe /u "Program
Files\Common Files\System\Ole DB\oledb32.dll"
6. Đăng ký lại OLEDB32.DLL
Muốn đăng ký lại thư viện
liên kết động, bạn lập lại các bước để mở cửa sổ lệnh ở dạng quản trị và copy
vào dấu nhắc dòng này:
Regsvr32.exe "Program
Files\Common Files\System\Ole DB\oledb32.dll"
7. Tái kích hoạt thư viện
liên kết động
Với các phiên bản Windows
XP, 2000, và Server 2008, bạn chép vào cửa sổ lệnh đã mở dòng chữ:
cacls "Program
Files\Common Files\System\Ole DB\oledb32.dll" /E /R everyone
Nếu bạn sử dụng hệ điều hành
Vista hoặc Server 2008 32 bit thì dán dòng lệnh này:
icacls "Program
Files\Common Files\System\Ole DB" /restore %TEMP%\oledb32.32.dll.TXT
Đ.T
(st)