BAOTAYNINH.VN trên Google News

Dự án Luật Thuế nhà, đất: Góp phần hạn chế đầu cơ nhà, đất

Cập nhật ngày: 16/04/2009 - 03:27

Với mục tiêu kế thừa, luật hoá các quy định hiện hành về thuế liên quan đến nhà, đất còn phù hợp, tăng cường quản lý Nhà nước đối với nhà, đất, góp phần hạn chế đầu cơ nhà, đất và khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh, Bộ Tài chính đã chủ trì soạn thảo Dự án Luật Thuế nhà, đất quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, miễn giảm thuế...

Theo Dự án Luật, căn cứ tính thuế sẽ là giá tính thuế và thuế suất theo năm, thay cho quy định tính theo hạng đất và mức thuế tính bằng kg thóc/1 ha. Trong đó, giá tính thuế nhà, đất được xác định theo diện tích nhà, đất chịu thuế và giá của 1 m2 nhà, đất. Giá tính thuế được ổn định 5 năm kể từ năm tính thuế đầu tiên.

Nhà ở và đất ở được áp dụng thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần. Theo đó, nhà ở có giá trị từ 600 triệu đồng trở xuống có thuế suất là 0%; từ trên 600 đến 1.200 triệu đồng áp dụng thuế suất 0,05% và trên 1.200 triệu đồng là 0,1%. Đối với đất ở, diện tích trong hạn mức có mức thuế suất là 0,05%; phần diện tích vượt hạn mức là 0,1%. Như vậy, quy định này sẽ điều tiết cao đối với trường hợp sở hữu nhiều nhà ở, có quyền sử dụng nhiều đất ở, góp phần hạn chế tình trạng đầu cơ nhà, đất, đảm bảo công bằng xã hội.

Cũng nhằm mục đích trên, Dự án Luật quy định, người nộp thuế có quyền sở hữu nhiều nhà ở, nhiều thửa đất ở tại 1 hay nhiều địa phương khác nhau phải lập tờ khai tổng hợp về tất cả các nhà ở có quyền sở hữu, tất cả các thửa đất có quyền sử dụng. Sau khi trừ số thuế đã nộp tại các địa phương này, phần chênh lệch còn lại sẽ được nộp tại địa phương nơi người nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.

Nội dung miễn, giảm thuế nhà, đất tại Dự án Luật được quy định trên cơ sở kế thừa chính sách miễn, giảm thuế nhà, đất hiện hành để không gây xáo trộn đối với các đối tượng đang được hưởng các chính sách ưu đãi.

Ngoài ra, để đồng bộ với chính sách ưu đãi đối với Người có công với cách mạng, Dự án Luật bổ sung thêm một số đối tượng chính sách, có công với cách mạng được hưởng chính sách miễn, giảm mà chưa được quy định trong chính sách thuế nhà, đất trước đây. Đồng thời, bổ sung chính sách miễn, giảm thuế đối với đối tượng ưu đãi đầu tư, lĩnh vực xã hội hóa và lĩnh vực xã hội khác cần khuyến khích.

(Theo chinh phu.vn)

 

Toàn văn dự thảo Luật

 

QUỐC HỘI

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

–––––––––––––

 

Độc lập Tự do Hạnh phúc

Luật số:       /2010/QH12

 

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

 

Dự thảo 6

LUẬT

THUẾ NHÀ, ĐẤT

 

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật thuế nhà, đất.

 

 

CHƯƠNG I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, miễn giảm thuế và điều khoản thi hành thuế nhà, đất.

 

Điều 2. Đối tượng chịu thuế

1. Nhà ở;

2. Đất ở;

3. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp;

Đối tượng chịu thuế quy định tại Điều này không bao gồm các trường hợp theo quy định tại Điều 3 Luật này.

 

Điều 3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế

1. Nhà, đất sử dụng vào mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện không vì mục đích kinh doanh;

2. Nhà, đất chuyên dùng vào việc thờ cúng của các tôn giáo, các tổ chức không vì mục đích kinh doanh hoặc để ở;

3. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không vì mục đích kinh doanh;

4. Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối không vì mục đích kinh doanh;

5. Đất, nhà không có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật.

 

Điều 4. Người nộp thuế

1. Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 2 Luật này là người nộp thuế;

2. Trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật thì người có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà  là người nộp thuế.

3. Trường hợp người có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất đem góp vốn bằng quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 2 Luật này thì pháp nhân mới được hình thành do các bên góp vốn bằng quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất là người nộp thuế.

4. Trường hợp trong năm có thay đổi quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất mà người có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất trước đó chưa nộp hoặc mới nộp 50% số thuế phải nộp vào lần đầu của năm thì người sau có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất là đối tượng phải nộp số thuế còn lại. Trường hợp người sở hữu nhà, sử dụng đất trước đó đã nộp đủ số thuế phải nộp trong năm thì người sau sở hữu nhà, sử dụng đất không phải nộp thuế.

 

CHƯƠNG II

CĂN CỨ TÍNH THUẾ, ĐĂNG KÝ, KHAI, TÍNH VÀ NỘP THUẾ

 

Điều 5. Căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.

 

Điều 6. Giá tính thuế

1. Giá tính thuế của nhà được xác định theo diện tích nhà chịu thuế và giá tính thuế của 1m2 nhà. Trong đó:

a) Diện tích nhà chịu thuế là toàn bộ diện tích sàn xây dựng (kể cả diện tích công trình phụ, diện tích ban công kèm theo nếu có) của một căn hộ (đối với nhà chung cư) hoặc nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

b) Giá tính thuế của 1m2 nhà được xác định như sau:

- Đối với nhà mới xây dựng là đơn giá 1m2 nhà xây dựng mới của nhà ở cùng loại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

- Đối với nhà đã sử dụng là đơn giá 1m2 nhà xây dựng mới của nhà ở cùng loại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trừ đi tỷ lệ từ 2% đến 5% đơn giá cho mỗi năm đã sử dụng, tuỳ theo loại, cấp, hạng nhà, nhưng mức trừ tối đa không quá 80% đối với nhà cấp I, cấp II và không quá 90% đối với nhà cấp III, cấp IV.

Chính phủ quy định cụ thể việc xác định thời gian đã sử dụng của nhà, tỷ lệ giảm trừ đối với từng loại, cấp, hạng nhà để tính thuế theo quy định tại điểm này.

2. Giá tính thuế đất căn cứ theo diện tích đất tính thuế và giá của 1m2 đất:

a) Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế mà đối tượng nộp thuế có quyền sử dụng đất.

b) Giá của 1m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định theo quy định của Luật đất đai, cụ thể như sau:

- Trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (kể cả trường hợp sử dụng đúng mục đích hoặc không đúng mục đích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), là giá đất theo mục đích sử dụng được ghi trong giấy chứng nhận.

- Trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất, là giá đất theo mục đích đang sử dụng.

c) Đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư (bao gồm cả trường hợp vừa để ở vừa để kinh doanh), giá tính thuế được xác định bằng việc áp dụng hệ số phân bổ cho các tầng theo quy định của Chính phủ.

3. Giá tính thuế đối với nhà, đất được ổn định trong vòng 5 năm kể từ năm tính thuế đầu tiên theo quy định của Luật này.

 

Điều 7. Thuế suất

Thuế suất đối với nhà, đất được quy định như sau:

1. Nhà ở: Áp dụng thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

 

Bậc

Thuế

Giá tính thuế của nhà ở

(triệu đồng)

Thuế suất

(%)

1

Đến 600

0

2

Trên 600 đến 1.200

0,05

3

Trên 1.200

0,1

 

2. Đất ở: Áp dụng thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần như sau:

 

Bậc thuế

Diện tích đất chịu thuế (m2)

Thuế suất (%)

1

Diện tích trong hạn mức

0,05

2

Phần diện tích vượt hạn mức

0,1

Trong đó: Hạn mức diện tích đất làm căn cứ tính thuế là hạn mức công nhận đất ở theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

3. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: Áp dụng một mức thuế suất là 0,05%/năm.

 

Điều 8. Đăng ký, khai, tính và nộp thuế

1. Tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 2 Luật này thực hiện đăng ký, khai, tính và nộp thuế nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch và nộp làm hai lần: mỗi lần nộp 50%. Lần đầu nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4, lần thứ hai nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 10. Người nộp thuế có thể nộp một lần cho toàn bộ số thuế phải nộp.

3. Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại địa phương nơi có quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.

a) Trường hợp người nộp thuế có quyền sở hữu nhiều nhà ở tại một hay nhiều địa phương khác nhau thì người nộp thuế phải lập tờ khai tổng hợp về tất cả các nhà ở có quyền sở hữu. Sau khi trừ đi số thuế đã nộp tại các địa phương nơi có quyền sở hữu nhà, phần chênh lệnh còn lại sẽ được nộp tại địa phương nơi người nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.

b) Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở tại một hay nhiều địa phương khác nhau thì người nộp thuế phải lập tờ khai tổng hợp về tất cả các thửa đất có quyền sử dụng và đăng ký, khai, tính thuế tại nơi người nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú. Sau khi trừ đi số thuế đã nộp tại các địa phương nơi có quyền sử dụng đất, phần chênh lệnh còn lại sẽ được nộp tại địa phương nơi người nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú.

 

CHƯƠNG III

MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

 

Điều 9. Nguyên tắc miễn thuế, giảm thuế

1. Người nộp thuế được hưởng cả miễn thuế và giảm thuế thì được miễn thuế; trường hợp được hưởng nhiều mức giảm thuế khác nhau thì được hưởng mức giảm cao nhất.

2. Người nộp thuế chỉ được miễn thuế hoặc giảm thuế tại một nơi duy nhất (nơi người nộp thuế đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi đóng trụ sở).

3. Nhà, đất thuộc dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế thì được thực hiện theo từng dự án đầu tư

4. Miễn, giảm thuế chỉ tính trên số tiền thuế phải nộp theo quy định của Luật này.

 

Điều 10. Miễn thuế

Miễn thuế cho các trường hợp sau:

1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh.

2. Nhà ở, đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn.

3. Nhà ở, đất ở của: Người hoạt động cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; bà mẹ Việt Nam anh hùng; thân nhân liệt sỹ được hưởng trợ cấp hàng tháng; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; nhà tình nghĩa; đất xây dựng trại trẻ mồ côi, trại cai nghiện; viện dưỡng lão.

4. Nhà ở, đất ở của người tàn tật, người chưa đến tuổi thành niên và người già cô đơn không nơi nương tựa không có khả năng nộp thuế; nhà ở, đất ở của đối tượng là hộ nghèo.

5. Người nộp thuế gặp khó khăn do bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ được miễn thuế nếu giá trị thiệt hại về tài sản trên 50% tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động) có trên lô đất chịu thuế.

6. Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

7. Dự án sử dụng đất xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh (xã hội hoá) thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường.

8. Kể từ ngày xây dựng hoàn thành đưa dự án vào hoạt động, cụ thể như sau:

- Ba (3) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư; tổ chức kinh tế thực hiện di dời đến địa điểm mới theo quy hoạch, di dời do ô nhiễm môi trường.

- Bảy (7) năm đối với dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư.

- Mười một (11) năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

- Mười lăm (15) năm đối với dự án thuộc Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư được đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo quy định của Chính phủ.

9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

 

Điều 11. Giảm thuế

Giảm 50% thuế trong các trường hợp sau:

1. Nhà ở, đất ở của thương binh, người hưởng chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; thân nhân liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng; người tham gia cách mạng trước 19/8/1945; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, anh hùng lao động;

2. Người nộp thuế gặp khó khăn do bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ nếu giá trị thiệt hại về tài sản từ 20% đến 50% tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản lưu động) có trên lô đất chịu thuế;

3. Nhà ở, đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn ngoài đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật này;

4. Đất sử dụng để sản xuất kinh doanh của hợp tác xã;

5. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

 

CHƯƠNG IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 12. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.

2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 31 tháng 7 năm 1992.

b) Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà, đất ngày 19 tháng 5 năm 1994.

 

Điều 13. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.

 

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ ... thông qua ngày ... tháng ... năm 2010.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI